The Provincial Competitiveness Index ( PCI )

CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

Provincial Green Index

English

QUẢNG NINH: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VƯỢT KẾ HOẠCH

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ước tăng 10,2%, Quảng Ninh đã vượt kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước. Năm 2017, Quảng Ninh phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tiếp tục đứng trong nhóm dẫn đầu các tỉnh, thành phố cả nước; tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 60.600 tỷ đồng, tăng 10,1%; cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 39 dự án, tổng mức đăng ký đầu tư ước đạt 68.920 tỷ đồng, tăng 125%; có 2.240 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 32%, vốn đăng ký 12.866 tỷ đồng, tăng 9,3% (đến nay trên địa bàn tỉnh có 14.900 doanh nghiệp, vốn đăng ký 147.990 tỷ đồng).

Tại cuộc họp báo chiều ngày 13/12, ông Nguyễn Xuân Ký - Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh Quảng Ninh cho biết: Cùng với tốc độ tăng trưởng ước đạt 10,2%, hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực của tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có sự chuyển biến tích cực, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của khu vực dịch vụ. Giá trị tăng thêm của 3 khu vực kinh tế tăng 9,6%, trong đó dịch vụ tăng cao nhất với 14,7%.

Ông Nguyễn Xuấn Ký, Phó chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh Quảng Ninh thông tin tại buổi họp báo (Ảnh Lê Cường)

Năm 2017, Quảng Ninh phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tiếp tục đứng trong nhóm dẫn đầu các tỉnh, thành phố cả nước; tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 60.600 tỷ đồng, tăng 10,1%; cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 39 dự án, tổng mức đăng ký đầu tư ước đạt 68.920 tỷ đồng, tăng 125%; có 2.240 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 32%, vốn đăng ký 12.866 tỷ đồng, tăng 9,3% (đến nay trên địa bàn tỉnh có 14.900 doanh nghiệp, vốn đăng ký 147.990 tỷ đồng).

Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 38.100 tỷ đồng, tăng 19,8% dự toán; trong đó: Thu nội địa ước đạt 27.600 tỷ đồng, tăng 4,5% dự toán, tăng 10% so với số thực hiện năm 2016, chiếm 73,4% tổng thu ngân sách nhà nước; thu XNK ước đạt 10.500 tỷ đồng, đạt 194,1% dự toán. Công tác quản lý chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, chi thường xuyên bảo đảm tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ quy định, ước đạt 10.183 tỷ đồng, đạt 100% dự toán. Tổng vốn ngân sách chi đầu tư phát triển là 10.621 tỷ đồng, tăng 5,9% cùng kỳ, chiếm 56,67% tổng chi ngân sách địa phương.

Ông Ký nhấn mạnh: Nhiều dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp được tỉnh tập trung chỉ đạo đẩy nhanh công tác GPMB và tiến độ thi công để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng như: Đường nối TP. Hạ Long với TP. Hải Phòng, cầu Bạch Đằng và nút giao cuối tuyến; đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, Cẩm Hải - Vân Đồn; cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A; Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn…đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của tỉnh.

Năm 2017, Quảng Ninh cũng đón khoảng 9,8 triệu lượt khách du lịch, tăng 18%, trong đó khách quốc tế đạt 4,2 triệu lượt, tăng 23%. Doanh thu du lịch ước đạt 17.885 tỷ đồng, tăng 30%.

Những kết quả trên cho thấy, Quảng Ninh đã triển khai đồng bộ quyết liệt, toàn diện các nhiệm vụ để phát triển kinh tế - xã hội với khát vọng đổi mới, phát triển bền vững, đã nhận được sự đồng thuận cao của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.

Về thời gian tới, ông Ký cho biết, tỉnh xác định năm 2018 cần phải đột phá, tăng tốc phát triển, làm động lực cho bứt phá ở các năm tiếp theo, với mục tiêu phải hoàn thành đạt và vượt mức tối đa các mục tiêu, chỉ tiêu của từng năm để đạt được mục tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 đã đề ra..

Trong đó, tiếp tục hoàn thiện Đề án Khu hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn và cùng với các địa phương khác tham gia xây dựng Dự án luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc hội thông qua; xây dựng các giải pháp thực sự có tính bứt phá trong quản lý ngân sách để tạo nguồn lực cho đầu tư và phát triển; cần có các giải pháp thực sự hiệu quả thu hút, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác quản lý Nhà nước, phục vụ hoạt động của khu vực dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, đặc biệt là việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho Khu hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn khi đi vào hoạt động, phục vụ các dự án quy mô lớn; nâng cao chất lượng môi trường sống, môi trường tự nhiên; tiếp tục tăng cường quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực.

Trước mắt, trong tháng 1/2018, toàn tỉnh sẽ tập trung triển khai ngay các nghị quyết của HĐND tỉnh, nhất là triển khai các kế hoạch phân khai về thu, chi ngân sách, thủ tục đầu tư phát triển, các chương trình mục tiêu, cũng như chuẩn bị tổ chức đăng cai Năm Du lịch quốc gia 2018 thành công.

Ông Ký cũng cho biết, tại kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh Quảng Ninh khóa XIII đã thông qua 22 nghị quyết:

(1) Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;

(2) Nghị quyết về việc phê chuẩn tổng quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2016;

(3) Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2018;

(4) Nghị quyết về việc thông qua danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợt 2 năm 2017;

(5) Nghị quyết đề nghị thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

(6) Nghị quyết về việc thông qua biên chế khối đảng, đoàn thể; quyết định giao biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Ninh năm 2018;

(7) Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 62/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND tỉnh về việc quy định thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Phí và lệ phí;

(8) Nghị quyết về việc về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

(9) Nghị quyết về việc quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;

(10) Nghị quyết về việc quy định mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

(11) Nghị quyết về việc quy định định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của tỉnh Quảng Ninh;

(12) Nghị quyết về việc quy định mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và chi phí trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

(13) Nghị quyết về việc quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

(14) Nghị quyết về việc bãi bỏ Nghị quyết số 71/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

(15) Nghị quyết về việc quy định về tiền lương đối với người làm việc được hợp đồng lao động tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.

(16) Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về việc ban hành chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020”.

(17) Nghị quyết về việc kéo dài và điều chỉnh chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2018-2020;

(18) Nghị quyết về việc đặt tên đường, tên phố trên địa bàn: Thị trấn Cô Tô - huyện Cô Tô và thị trấn Bình Liêu - huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh;

(19) Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018;

(20) Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 HĐND tỉnh;

(21) Nghị quyết về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi về Kỳ họp thứ 5, HĐND tỉnh khóa XIII;

(22) Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu bổ sung ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021.