The Provincial Competitiveness Index ( PCI )

CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

Provincial Green Index

English

Phương pháp PCI

PHƯƠNG PHÁP PCI

Tóm tắt phương pháp:

Mẫu khảo sát:

Để tiến hành chọn mẫu tỷ lệ theo tỉnh, nhóm nghiên cứu đã sử dụng danh sách doanh nghiệp của cơ quan thuế để phân nhóm doanh nghiệp theo loại hình (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), ngành nghề kinh tế (sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai thác tài nguyên, dịch vụ và thương mại và nông lâm ngư nghiệp) và tuổi của doanh nghiệp (doanh nghiệp được thành lập trước năm 2000, thời điểm Luật Doanh nghiệp 2000 có hiệu lực; thành lập trong giai đoạn 2000-2009; và từ năm 2010 trở lại đây). Quy mô của doanh nghiệp không được sử dụng để phân nhóm, vì tiêu chí này có mối tương quan cao với tiêu chí loại hình doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 2005-2012, nhóm nghiên cứu PCI tính toán thống kê sơ bộ ở cấp tỉnh trước khi hiệu chỉnh và xây dựng các chỉ số thành phần. Bắt đầu từ năm 2013, chúng tôi chuyển sang tính toán hiệu chỉnh từng giá trị chỉ tiêu, các chỉ số thành phần và điểm số PCI theo từng doanh nghiệp trả lời điều tra chấm điểm. Việc tính toán từng chỉ số thành phần ở cấp độ doanh nghiệp cho phép chúng tôi tính toán phân tích cụ thể về chất lượng điều hành trong phạm vi một tỉnh, theo từng ngành, từng loại hình hay quy mô doanh nghiệp.

10 chỉ số thành phần bao gồm:

1. Chi phí gia nhập thị trường

Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung vị) Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị)

Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)

Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)

Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%)

Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai (%)

Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)

Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn (%)

Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (%)

Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng CNTT tốt (%)

2. Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất

Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không, gồm :

Tỉ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (%)

Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị)

DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất cao; 5=Rất thấp)

DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)

Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)

Giải phóng mặt bằng chậm (%)

Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng (%)

Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn/nhiều khả năng)

Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)

DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)

Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)

3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp,chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ)

Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ)

Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)

Thông tin mời thầu được công khai (%)

Tỉ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)

Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)

Cần có ‘mối quan hệ’ để có được các tài liệu của tỉnh (%)

‘Thỏa thuận’ khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng(%)

Dự liệu được việc thực thi của tỉnh đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)

HHDN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh

Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh

Tỉ lệ DN truy cập vào website của tỉnh (%)

4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra,chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

Tỉ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện QĐPL

CBCC giải quyết công việc hiệu quả (%) CBCC thân thiện (%)

DN không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục (%)

Thủ tục giấy tờ đơn giản (%)

Phí, lệ phí được niêm yết công khai (%)

Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định(%)

Tỉ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm(%)

Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)

Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế

Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu DN(%)

5. Chi phí không chính thức

Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không. Chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CPKCT (% Đồng ý)

Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn / hầu hết)

Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý)

Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)

Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)

Tỉ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại CPKCT (%)

Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai(%)

Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý)

DN lo ngại tình trạng ‘chạy án’ là phổ biến (%)

6. Cạnh tranh bình đẳng

Chỉ số thành phần này đánh giá môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp dân doanh trước những ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI) và các doanh nghiệp thân quen với cán bộ chính quyền cấp tỉnh, thể hiện dưới dạng các đặc quyền, ưu đãi cụ thể khi tiếp cận các nguồn lực cho phát triển như đất đai, tín dụng…và được ưu tiên đối xử trong thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách. Chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu sau đây:

Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây khó khăn cho DN” (% Đồng ý)

DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)

DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý)

DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý)

DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% Đồng ý)

DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)

DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý)

Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý)

DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)

DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN(% Đồng ý)

DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC (% Đồng ý)

DN FDI trong hoạt động nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn(% Đồng ý)

Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai…) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ

Ưu đãi DN lớn(nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý)

7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp,chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%)

UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)

Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực (%)

Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành (%)

Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị

Khi CS,PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh thường ‘đợi xin ý kiến chỉ đạo’ hoặc ‘không làm gì cả’

Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN (%)

DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%)

Tỉ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh (%)

8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp,chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm vừa qua

Tỉ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%)

Tỉ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV (%)

DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (TTTT) (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm TTTT(%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm TTTT (%)

DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (TVPL) (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ TVPL (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL(%)

DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh (ĐTKD)(%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)

DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (XTTM) (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ XTTM (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ XTTM (%)

DN từng sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)

DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính (KTTC)(%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về KTTC (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về KTTC (%)

DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (QTKD) (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về QTKD (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về QTKD (%)

9. Đào tạo lao động

Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm,chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)

Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)

DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu việc làm (GTVL) tại tỉnh (%)

DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL (%)

DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL (%)

Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo lao động (%)

Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển dụng lao động (%)

Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN (%)

Tỉ lệ lao động qua đào tạo /số lao động chưa qua đào tạo (%)

Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động (%)

Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%)

10. Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự

Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương,chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu dưới đây:

Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN (%)

Hệ thống pháp luật (HTPL) có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)

Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%)

DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (%)

Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật (%)

Phán quyết của Tòa án là công bằng (%)

Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế nhanh chóng (%)

Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (%)

Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)

Các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án (%)

Số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh do Tòa án thụ lý/100 DN

Tỉ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Toà án tỉnh (%)

Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm (%)

Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt (%)

Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%)

CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%)

Phải trả tiền ‘bảo kê’ cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)